chứng minh tài sản riêng

Cách chứng minh tài sản riêng trước khi kết hôn. Hôn nhân luôn là vấn đề muôn thuở không chỉ riêng ai, khi mục đích hôn nhân không đạt được không ít thì nhiều vấn đề tranh chấp, phân chia tài sản sẽ diễn ra. Đối với tài sản chung thì mình tạm thời không đề cập MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU I NGUYÊN TẮC KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ CỦA TRONG WTO .2 1.1 Nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) 1.2 Nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) II Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHỨNG MINH SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ 2.1 Thế sản phẩm tương tự 2.2 Ý nghĩa việc chứng minh sản phẩm tương tự III CÁC CĂN CỨ ĐỂ CHỨNG MINH SẢN Làm sao để chứng minh tài sản riêng vợ, chồng? Theo phân tích ở trên, có thể thấy, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc sở hữu riêng mình vợ, chồng, trong khi đó, tài sản chung thuộc sở hữu hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung vợ, chồng (căn cứ khoản 2 Trình tự thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng. Câu hỏi thường gặp. 1. Tài sản riêng của vợ chồng. Căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung” Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau: Annonce Homme Pour Site De Rencontre. Chứng minh tài sản riêng TSR vợ chồng là vấn đề tưởng chừng như đơn giản nhưng thực tế lại khá phức tạp và khó chứng minh. Vấn đề này phức tạp không phải do quy định của pháp luật, mà do việc các cặp vợ chồng không thỏa thuận và phân chia rõ ràng ngay từ khi tài sản được hình thành. Nhưng nguyên nhân này cũng không phải do lỗi của các cặp vợ chồng, mà do văn hóa và tập quán quan hệ hôn nhân tại Việt Nam là như vậy. Khi hai vợ chồng đang yêu thương hòa thuận thì sẽ không ai nghĩ đến việc phân chia tài sản, thậm chí còn muốn dùng tài sản riêng của mình để cho người vợ / người chồng của mình cùng sở hữu để xây dựng gia đình. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn và hướng dẫn một số cách để bạn chứng minh tài sản riêng theo quy định của pháp luật MỤC LỤC BÀI VIẾTTHẾ NÀO LÀ TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG?CÁCH CHỨNG MINH TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG1. Thỏa thuận bằng văn bản2. Nguồn gốc tài sản và thời điểmNHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆTGIẢI PHÁP PHÂN ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG KHÔNG TRANH CHẤPTRƯỜNG HỢP 1 Đang tồn tại quan hệ hôn nhânTRƯỜNG HỢP 2 Đang độc thân THẾ NÀO LÀ TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG? Theo quy định của pháp luật, tài sản riêng của vợ chồng là những loại tài sản sau Việc phân loại tài sản là do chúng tôi tự phân loại theo quy định để bạn tiện theo dõi, không phải là thứ tự ưu tiên của tài sản. LOẠI 1 ♠ Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn ♠ Tài sản được thừa kế riêng bao gồm cả trong thời kỳ hôn nhân ♠ Tài sản được tặng cho riêng bao gồm cả trong thời kỳ hôn nhân ♠ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người LOẠI 2 ♠ Tài sản có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng ♠ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi người LOẠI 3 ♠ Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ♠ Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn LOẠI 4 Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. Nếu không có thỏa thuận chia tài sản thì Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung LOẠI 5 Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng gồm ♠ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. ♠ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. ♠ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Đó là các quy định của pháp luật để xác định thế nào là tài sản riêng vợ chồng, tuy nhiên bạn cần lưu ý một điều quan trọng đó là Chỉ áp dụng các quy định nêu trên NẾU VỢ CHỒNG KHÔNG CÓ THỎA THUẬN HỢP PHÁP KHÁC Điều này có nghĩa là pháp luật dành sự ưu tiên và tôn trọng cao nhất đối với Thỏa thuận của vợ chồng. Nếu vợ chồng đã có thỏa thuận liên quan đến TSR thì sẽ được áp dụng thỏa thuận mà không bắt buộc xác định theo các quy định trên. Tất nhiên, thỏa thuận này phải hợp pháp thì mới được chấp nhận. CÁCH CHỨNG MINH TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG Bạn có thể chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân bằng một số cách sau 1. Thỏa thuận bằng văn bản Nếu như trước đó vợ chồng bạn đã có thỏa thuận bằng văn bản về việc phân định TSR, thì bạn có thể xem và được quyền áp dụng thỏa thuận đó Nếu như vợ chồng bạn chưa có thỏa thuận bằng văn bản, thì tùy vào tình hình thực tế, bạn có thể lập văn bản thỏa thuận mới. Văn bản thỏa thuận này nên được công chứng nếu đủ điều kiện. Vấn đề này đã được chúng tôi tư vấn cụ thể trong các bài viết sau Thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 2. Nguồn gốc tài sản và thời điểm Nguồn gốc tài sản thường rất đa dạng, vậy nên để chứng minh được thì bạn cần bám sát quy định của pháp luật liên quan mà tôi đã nêu ở phần đầu bài viết. Thông thường sẽ có 2 trường hợp như sau 1. Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân Đó là những tài sản mà bạn có được từ thời điểm bạn đăng ký kết hôn. Với những loại tài sản này bạn cần có giấy tờ chứng minh. Ví dụ 1 Tài sản bạn được cha mẹ tặng cho riêng thì cần có văn bản tặng cho hợp pháp; quyền tài sản có được từ các tác phẩm, sản phẩm do bạn sáng tác, tạo ra thì bạn cần có văn bản chứng nhận quyền của chủ sở hữu, quyền tác giả. 2. Tài sản riêng ngoài thời kỳ hôn nhân Đó là những tài sản mà bạn có được từ thời điểm bạn đang độc thân, sau khi ly hôn hoặc sau khi vợ / chồng mất và chưa đăng ký kết hôn với ai. Với những loại tài sản ngày, bạn cần có thêm giấy tờ chứng minh thời điểm độc thân và thời điểm có tài sản. Ví dụ 2 Ngoài giấy tờ về tài sản có tên bạn, bạn cần có thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bản án/quyết định của tòa án, giấy chứng từ ..v..v.. Thời điểm bạn có tài sản thường được xác định bằng thời điểm ghi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Ví dụ 3 Ngày cấp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ, ngày cấp trên Giấy đăng ký xe, ngày cấp trên Sổ tiết kiệm ..v..v.. Tuy nhiên, đó có thể chỉ là ngày mà bạn làm thủ tục đăng ký tài sản, vậy nên nếu bạn có được các giấy tờ khác chứng minh đúng thời điểm bạn bắt đầu có tài sản, Ví dụ 4 Hợp đồng mua bán nhà đất hợp pháp, Hợp đồng mua bán xe, Sao kê ngân hàng hoặc giấy tờ chứng minh thời điểm chuyển tiền ..v..v.. thì bạn có thể sử dụng để chứng minh TSR Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT Khi xác định tài sản riêng, bạn cần lưu ý một số quy định đặc biệt sau Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Như vậy, bạn cần lưu ý các trường hợp trên để xác định chính xác hơn GIẢI PHÁP PHÂN ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG KHÔNG TRANH CHẤP Phần trên của bài viết, chúng tôi đã hướng dẫn bạn một số cách chứng minh tài sản riêng theo quy định của pháp luật. Thông thường khi bạn đã phải tính chuyện chứng minh TSR thì có thể là vợ chồng bạn đang có tranh chấp hoặc tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp. Do đó, phần tiếp theo của bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn một số phương pháp để phân định tài sản riêng vợ chồng khi chưa phát sinh tranh chấp để bạn không cần phải “đau đầu” tìm cách chứng minh sau này. Có 2 trường hợp cần phần định tài sản riêng như sau TRƯỜNG HỢP 1 Đang tồn tại quan hệ hôn nhân Đối với các cặp vợ chồng đã đăng ký kết hôn, và chưa phát sinh tranh chấp thì có thể lập Văn bản thỏa thuận, có nhiều hình thức văn bản thỏa thuận khác nhau. Để bạn dễ hình dung, tôi sẽ đưa ra một tình huống thực tế dưới đây. Tình huống Ông A và Bà B là vợ chồng, trong thời kỳ hôn nhân có những tài sản sau 01 Nhà đất đã có sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng A và B 01 căn hộ đứng tên A 01 thửa đất đứng tên B 01 Xe ô tô đứng tên A 01 Xe máy đứng tên B 01 Sổ cổ phần đứng tên A 01 Sổ tiết kiệm đứng tên B Với số tài sản trên, nếu ông A và bà B muốn phân định tài sản riêng thì có thể lập văn bản theo 1 trong các hình thức sau Lập 01 Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Với hình thức này, tất cả các tài sản sẽ được thỏa thuận trong duy nhất 01 văn bản, trong đó có thể phân chia tùy theo thỏa thuận của vợ chồng, chẳng hạn tài sản đang đứng tên của ai thì sẽ là tài sản riêng của người đó, đứng tên cả 2 người thì vẫn là tài sản chung. Ưu điểm Chỉ cần lập 1 văn bản, tiết kiệm chi phí Nhược điểm Bất tiện trong việc đi làm thủ tục khi mà chỉ cần làm thủ tục với 1 tài sản nhưng bạn sẽ phải mang văn bản có rất nhiều tài sản đến các cơ quan để xuất trình. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ mất nhiều thời gian hơn để kiểm tra được tài sản mà bạn cần làm thủ tục, có thể dẫn đến việc khó làm thủ tục sang tên tài sản Xem chi tiết tại bài viết Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Mỗi tài sản sẽ lập 01 văn bản thỏa thuận riêng Với hình thức này, mỗi tài sản sẽ được lập thành 1 văn bản thỏa thuận. Chẳng hạn 01 Văn bản thỏa thuận căn hộ hiện đang đứng tên A là tài sản riêng của A 01 Văn bản thỏa thuận thửa đất hiện đang đứng tên B là tài sản riêng của B 01 Văn bản thỏa thuận ô tô hiện đang đứng tên A là tài sản riêng của A Tương tự với các tài sản khác Chúng tôi đánh giá hình thức này có những ưu điểm và nhược điểm sau Ưu điểm Thuận tiện để làm các thủ tục sang tên tài sản và các thủ tục khác có liên quan đến tài sản. Bạn chỉ cần mang theo một văn bản của tài sản đó để làm các thủ tục liên quan. Các cơ quan làm thủ tục cũng sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc xác định tài sản Nhược điểm Tốn kém về chi phí và phải lưu giữ nhiều văn bản, giấy tờ Kết hợp các hình thức lập văn bản Bạn có thể kết hợp theo hình thức tùy thuộc loại tài sản để lập từng văn bản, và lập chung 1 văn bản cho một số tài sản khác. Tùy thuộc vào hồ sơ và yêu cầu của khách hàng, Luật NBS sẽ tư vấn cho khách hàng các hình thức văn bản với tiêu chí mang lại hiệu quả cao, đơn giản và tiết kiệm chi phí. Đối với những tài sản đứng tên cả 2 vợ chồng và phải đăng ký thì mặc dù vẫn có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, nhưng dựa trên kinh nghiệm thực tế thì quan điểm tư vấn của chúng tôi là nên lập Hợp đồng tặng cho để phân định tài sản riêng. Như vậy sẽ thuận tiện hơn cho việc làm thủ tục sang tên tài sản sau này. TRƯỜNG HỢP 2 Đang độc thân Trường hợp này không chỉ áp dụng với việc bạn chưa từng kết hôn, mà còn áp dụng với trường hợp đã ly hôn, vợ / chồng đã mất và hiện tại chưa đăng ký kết hôn tiếp với ai. Về nguyên tắc thì những tài sản mà bạn có được trong thời gian đang độc thân sẽ là tài sản riêng của bạn. Tuy nhiên, nếu như bạn muốn những tài sản mà bạn tự có được sau khi kết hôn vẫn là tài sản riêng của bạn, chẳng hạn như nhà đất, sổ tiết kiệm bạn có được từ thu nhập của bạn, thì trước khi kết hôn, bạn có thể lập Văn bản thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn Về văn bản này, chúng tôi đã có một bài viết riêng, bạn có thể xem tại ĐÂY Có những tài sản mà bạn mua bằng tài sản riêng của bạn hoặc khi bạn đang độc thân, nhưng chưa thể đăng ký sang tên được ngay vì một số vấn đề về thủ tục chẳng hạn như mua bán nhà đất viết tay, trường hợp này không thể công chứng được Văn bản thỏa thuận tài sản riêng. Đây là trường hợp đặc biệt dễ phát sinh tranh chấp và khó chứng minh tài sản riêng nếu như bạn không có thỏa thuận trước. Trường hợp này chúng tôi sẽ có phương án giải quyết tùy theo từng hồ sơ và yêu cầu cụ thể của khách hàng. Như vậy, để hạn chế các tranh chấp về tài sản xảy ra khi vợ chồng mâu thuẫn, bạn có thể áp dụng các giải pháp mà chúng tôi nêu trên. Tuy nhiên, với văn hóa và tập quán của người Việt, chúng tôi cũng biết rằng để một cặp vợ chồng đang hòa thuận hay một cặp đôi đang chuẩn bị kết hôn lập được những văn bản xác định tài sản như vậy là không hề dễ dàng. Nhưng nếu các cặp vợ chồng nghĩ theo chiều hướng tích cực hơn, thì việc lập những văn bản phân định tài sản như vậy sẽ mang những lợi ích như Vợ, chồng chủ động và yên tâm hơn trong việc sử dụng tài sản của mình Tạo động lực để vợ chồng cùng lao động và phấn đấu tạo ra tài sản Khi cần làm thủ tục về tài sản chỉ cần 1 người là có thể làm được Hạn chế tối đa việc phát sinh các tranh chấp về tài sản Cuối cùng, một điều quan trọng đó là các cặp vợ chồng có thể thay đổi thỏa thuận và chuyển tài sản riêng thành tài sản chung bất kỳ lúc nào họ muốn. Vậy nên bạn không cần phải băn khoăn về vấn đề nếu đã chia rồi thì mãi mãi sẽ phải để như vậy. Quy định pháp luật áp dụng click để xem Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email. Bài viết Cách xác định tài sản riêng? Căn cứ chứng minh tài sản riêng? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nhắc đến tài sản thì nó là một từ ngữ rất quen thuộc đối với chúng ta, trên thực tế thì tài sản tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như là tài sản hữu hình, tài sản cố định, tài sản hình thành trong tương lai, các loại tài sản rất phong phú và đa dạng. Do vậy việc phân loại các loại tài sản có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh có thể xảy ra gây hậu quả có ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức trong các giao dịch dân sự, thương mại và kinh tế. Hiện nay, có rất nhiều các vụ tranh chấp về tài sản trong đó phổ biến nhất là các tranh chấp về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân về việc xác định về tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cũng như khi giải quyết vụ án ly hôn là một vấn đề khá khó trong việc xác đinh tài sản. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ chỉ ra cách xác định về tài sản riêng và các quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ giúp mọi người nắm rõ hơn khi có tranh chấp xảy ra và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài sản. Pháp luật tôn trọng về việc hai vợ chồng được quyền lựa chọn các chế độ tài sản theo thỏa thuận mà bên xác lập hoặc hai vợ chồng lựa chọn khi áp dụng chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Vợ chồng có các quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc sử dụng, quản lý, sở hữu, định đoạt tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm các điều kiện có thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Về cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong thời kỳ hôn nhân tính từ ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì vợ, chồng hoàn toàn có các quyền có tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các tài sản mà mỗi người tạo lập, xác lập hình thành mà một trong hai bên có được trước khi phát sinh quan hệ vợ hợp pháp khi hai bên kết hôn, tài sản được thừa kế riêng từ bố mẹ, vợ chồng, con, anh chị em hoặc một trong hai bên vợ chồng được người khác tặng cho riêng các tài sản của họ trong thời kỳ hôn nhân và các loại tài sản được cho riêng vợ, chồng theo quy đinh của pháp luật thì các loại tài sản này thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Các khoản tiền, hiện vật có được từ các lợi tức, hoa lợi và các khoản tài sản thu được từ việc khai thác các giá trị, công dụng của các hiện vật tài sản riêng của vợ, chồng Các quyền về các tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ như là các quyền về tác giả và các quyền liên quan đến tác giả, bí mật kinh doanh, các sản phẩm sáng chế theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. – Các Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về các đối tượng về ưu đãi với người có công với cách mạng, quyền về các tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. 2. Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân – Quyền có tài sản riêng của vợ chồng Theo quy định của pháp luật hiện nay đã khẳng định về việc vợ chồng có quyền có tài sản riêng và có thể xác định được rõ nguồn gốc hình thành tài sản của một trong hai vợ chồng từ tài sản riêng, quyền sở hữu tài sản này của vợ chồng đối với các tài sản riêng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân như thế nào, có đăng ký kết hôn hay không? nên trong những trường hợp khi mà hai vợ chồng cần chia các tài sản riêng theo quy định của pháp luật thì khi phân chia tài sản thì tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó nếu người sở hữu chứng minh được tài sản đó là tài sản đó là tài sản riêng của mình. – Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng Theo quy định của pháp luật về việc vợ, chồng có quyền sở hữu đối với các tài sản riêng của mình và việc hai vợ chồng có thể nhập tài sản riêng hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong trường hợp vợ hoặc chồng nếu không thể tự mình quản lý các quyền liên quan đến việc sử dụng các tài sản riêng của thì hoàn toàn bên kia có quyền quản lý tài sản đó theo thỏa thuận. Việc người còn lại quản lý tài sản phải bảo đảm các lợi ích của người có tài sản. Hiện nay theo pháp luật quy định khi một trong hai bên vợ chồng khi có nghĩa vụ riêng về tài sản như sửa chữa , duy trì hoặc đối với bên thứ ba có liên quan đến tài sản riêng này của mỗi người thì được thanh toán từ các tài sản riêng của người đó. Khi vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản riêng nếu đó là tài sản duy nhất phục vụ cho cả của gia đình thì việc định đoạt tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu này phải có sự đồng ý của cả hai chồng, vợ. 3. Căn cứ để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng Thông thườn để chứng minh là các tài sản riêng dựa vào những căn cứ sau -Các tài sản đó được vợ chồng tạo lập, xác lập, phát triển hình thành trước quá trình hôn nhân. – Các tài sản đó khi mà hai vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng, được nhận từ thừa kế riêng trong quá trình hôn nhân – Tài sản đó được chia khi hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia từ tài sản chung trong quá trình hôn nhân Pháp luật cũng quy định đối với vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung, việc nhập tài sản tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được tuân theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản riêng nếu đã được nhập vào tài sản chung thì trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Như vậy, những tài sản khi mà vợ hoặc chồng được những người có tài sản mà người đó cho một trong hai bên hoặc được người khác tặng riêng cho chồng hoặc vợ hoặc được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân muốn được xác định là tài sản riêng phải cung cấp được căn cứ chứng minh tài sản riêng trong các giấy tờ, tài liệu đó có bằng chứng hợp pháp như có thể là hợp đồng tặng cho, có các chứng từ về vấn đề phân chia và khai nhận phân chia di sản thừa kế, đăng ký xe máy, xe ôtô của cơ quan nhà nước cấp cho chủ sỡ hữu hợp pháp hoặc các tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu phải có giấy tờ hợp pháp để chứng minh quyền sở hữu theo quy định và đối với các tài sản hình thành trước đó mà hai bên không có sự thỏa thuận là tài sản chung thì theo quy định những tài sản đó sẽ được coi là những tài sản riêng khi các bên có phát sinh tranh chấp phân chia tài sản hoặc các bên có nhu cầu xác định các tài sản riêng do mình tạo lập hoặc khi ly hôn có tranh chấp về tài sản. 4. Xác định tài sản riêng trước khi đăng ký kết hôn Tóm tắt câu hỏi Cho tôi hỏi hiện tại tôi chưa đăng ký kết hôn mặc dù đã làm đám cưới nhưng trước đám cưới tôi có hùn mua đất với anh chị tôi và tôi cũng có căn nhà riêng. Vậy khi đăng ký kết hôn tôi có phải ra công chứng để xác định tài sản riêng của tôi không? Cám ơn luật sư. ? Luật sư tư vấn Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng. Theo quy định này, những tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Đối chiếu vào trường hợp của bạn, hiện tại bạn vẫn chưa kết hôn mà mới chỉ làm đám cưới nên pháp luật vẫn chưa công nhận hai bạn là vợ chồng. Tài sản của bạn được hình thành trước khi bạn kết hôn nên tài sản đó là tài sản riêng của bạn theo quy định của pháp luật, bạn không có nghĩa vụ phải công chứng xác nhận. Về việc định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào quy định này, bạn có toàn quyền trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. Tài sản riêng của bạn chỉ trở thành tài sản chung khi vợ chồng bạn có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Những hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của bạn cũng là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình bạn sau khi bạn kết hôn. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì những tài sản đã hình thành trước thời kỳ hôn nhân của bạn đều là tài sản riêng của bạn và bạn không phải công chứng xác nhận tài sản riêng. 5. Xác định tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tóm tắt câu hỏi Kính chào luật sư. Tôi đã có chồng 10 năm nay, và bây giờ ba mẹ tôi mất đã được 5 năm, và bây giờ sau khi họp gia đình, anh chị em tôi đồng ý bán căn nhà của ba mẹ tôi ,anh chị em tôi mỗi người sẽ được 500 trệu, tôi muốn mở sổ tiết kiệm tài khoản riêng của tôi với số tiền 500 triệu nầy, nếu tôi có chứng từ bán nhà của ba tôi phù hợp với thời điểm tôi gửi tiền, giấy tờ công chứng khi bán nhà, di chúc của ba mẹ về phân chia tài sản của gia đình… thì có thể chứng minh số tiền nầy là của riêng tôi được không? Hay tôi phải làm cách nào để chứng minh đây là số tiền tôi được thừa hưởng từ việc bán nhà của ba mẹ tôi? chứng minh được đó là số tiền của riêng tôi? Xin luật sư tư vấn giúp, rất cám ơn luật sư.? Luật sư tư vấn Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong trường hợp của bạn, để xác định tài sản được chia sau khi bán nhà của bố mẹ bạn là tài sản riêng trong hôn nhân thì bạn phải có giấy tờ mua bán chứng minh đó không phải tài sản làm ra trong quá trình hôn nhân, có xác nhận của anh em trong gia đình và xác nhận của chồng bạn để đảm bảo quyền lợi của bạn đối với tài sản mà bạn được hưởng. 6. Quyền định đoạt đối với tài sản riêng Tóm tắt câu hỏi Tôi đã có gia đình, hiện nay hai vợ chồng vẫn chung sống với nhau, chưa ly hôn. Tôi đang có ý định vay vốn ngân hàng để mua một ngôi nhà khác nhà và đất ở và dự định sẽ thế chấp chính tài sản mua để vay vốn tài sản hình thành từ vốn vay. Tôi muốn tự trả nợ khoản vay này, cũng như độc lập trả nợ, sở hữu tài sản mới mua, không muốn dính dáng gì đến vợ, vợ tôi cũng không muốn dính dáng đến việc này. Vậy cho tôi hỏi tôi phải làm thế nào? Khi ngân hàng thì quy định bắt buộc khi vay vốn phải đủ cả hai vợ chồng, việc thế chấp tài sản cũng phải có cả hai vợ chồng trừ trường hợp độc thân, đã ly dị, chưa kết hôn mà tôi đang đang có vợ con bình thường. Liệu tôi có thể một mình đứng tên vay và toàn quyền sở hữu tài sản này không, và nếu được thì thủ tục phải làm như thế nào? Kính mong luật sư tư vấn, hỗ trợ. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng. Căn cứ Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng. Theo như bạn trình bày, bạn muốn mua tài sản là ngôi nhà trong thời kỳ hôn nhân, tuy nhiên không muốn liên quan đến vợ và vợ bạn cũng đồng ý. Hai vợ chồng bạn tới trực tiếp Văn phòng công chứng, yêu cầu công chứng viên soạn thảo văn bản thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, có công chứng. Khi có văn bản thỏa thuận tài sản riêng thì đây sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không liên quan đến tài sản. Bên phía ngân hàng cũng không có quyền yêu cầu cả 02 vợ chồng bạn phải ký vào hợp đồng vay. 7. Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ, chồng khi yêu cầu ly hôn Tóm tắt câu hỏi Chào Luật sư! Em có mua căn hộ góp vốn lúc chưa lập gia đình. Giá căn hộ là 800 triệu. Em đóng 400 triệu, còn lại em vay ngân hàng, căn hộ này lúc này chỉ là hợp đồng góp vốn với chủ đầu tư thôi ạ! Sau 1 năm em lập gia đình, và căn hộ mới làm thủ tục cấp sổ hồng. Khi tiến hành làm thủ tục đòi 2 vợ chồng đứng tên, lúc đó em cũng không nghĩ gì. Thế là căn hộ bầy giờ đứng tên 2 vợ chồng ạ. Như vậy, 2 vợ chồng em sắp ly hôn, vậy cho hỏi, làm thế nào xác định được đây là tài sản riêng của em ạ? Xin luật sư cho em biệt ạ. Em cảm ơn thật nhiều!? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ. Như vậy, tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Do đó, trong trường hợp của bạn, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bạn là ngôi nhà hiện đang do hai vợ chồng bạn đứng tên thì được coi là tài sản chung. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn ly hôn, nếu hai vợ chồng bạn không thoả thoả thuận được về vấn đề phân chia tài sản chung thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Và nếu bạn chung minh được tài sản của bạn sử dụng để mua ngôi nhà trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền đòi quyền lợi của mình đối với ngôi nhà này. Tuy nhiên, vấn đề là trước khi hôn nhân, bạn chỉ bỏ ra số tiền tương ứng một phần hai giá trị căn nhà và nợ lại một nửa giá trị ngôi nhà. Sau khi bạn kết hôn, bạn tiếp tục trả nợ để hoàn thành nghĩa vụ với căn nhà. Nhưng phải đặt ra vấn đề là trong thời gian bạn trả nợ số tiền mua nhà còn lại, chồng bạn cũng có nghĩa vụ đóng góp để hoàn thành khoản nợ này thì chồng bạn cũng có công sức đóng góp đối với ngôi nhà này. 8. Xác nhận tài sản hình thành trước khi kết hôn là tài sản riêng Tóm tắt câu hỏi Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp mình việc như sau tôi có sở hữu mảnh đất từ năm 2004. Đến tháng 12/2005 tôi đăng ký kết hôn. Giờ tôi bán mảnh đất đó phòng công chứng họ yêu cầu tôi làm đơn xin xác nhận là thời điểm năm 2004 là tôi chưa kết hôn để chứng minh đó là tài sản riêng. Tôi ra phường nơi địa phương đăng ký hộ khẩu tôi đăng ký kết hôn tại phường đó nhưng cán bộ tiếp dân không đóng dấu cho tôi đồng thời họ nói là không có luật được xác nhận lùi thời điểm đó mà chỉ có xác nhận tình trạng hiện tại thôi. Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không, và xin hướng dẫn sao cho tôi bán được mảnh đất ạ xin trân thành cảm ơn Luật sư tư vấn Thứ nhất, về việc xác định tài sản riêng hình thành trước khi kết hôn Vợ, chồng khi kết hôn có quyền có tài sản riêng theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Để chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn cần – Xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 và chỉ có tên của bạn trên giấy chứng nhận và hình thành trước ngày vợ chồng bạn đăng ký kết hôn cụ thể Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào tháng 12/2005. -Chứng minh được nguồn vốn mua mảnh đất là hoàn toàn của bạn, không có sự góp chung vốn của vợ, chồng vì khi mua và hình thành tài sản chưa đăng ký kết hôn. -Không có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa mảnh đất đó vào phần tài sản chung của vợ, chồng. Khi được xác nhận mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần có sự đồng ý của vợ. Thứ hai, về việc quy trình, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng mảnh đất Để bán đất, bạn phải làm hợp đồng về quyền sử dụng đất, đó là sự thỏa thuận của các bên theo đó người sử dụng đất chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Theo đó – Bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ gồm + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực; + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 02 bản có công chứng; + Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua 02 bộ có chứng thực; + Giấy tờ chứng minh tài riêng; + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất 01 bản chính; + Tờ khai lệ phí trước bạ 02 bản chính; + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 02 bản chính; + Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 02 bản chính; + Tờ khai đăng ký thuế; Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng. -Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây + Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; + Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. -Thời gian thực hiện thủ tục sang tên là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Vì vậy, quyền sử dụng diện tích mảnh đất mua năm 2004 là tài sản riêng của bạn có trước thời kỳ hôn nhân do đó, bạn có toàn quyền trong việc định đoạt. Nguồn Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng?Ví dụ về tài sản riêng của vợ chồng? Nhiều cặp vợ chồng khi ly hôn chưa hiểu được các loại tài sản trong hôn nhân và những tài sản nào được gọi là tài sản riêng. Và cũng không hiểu được tài sản riêng được chứng minh như thế nào? Vậy hãy cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới Quy định về những loại tài sản riêng của vợ chồngTheo quy định điều 43 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng là những tài sản như sauTài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo thoả thuận phân chia tài sản trong hôn nhân của cả hai;Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ sản riêng của vợ chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;Ví dụ về tài sản riêng của vợ chồng?Ngoài ra theo quy định tại điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định một số tài sản riêng khác của vợ chồng làQuyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, vậy thì sản riêng là tài sản có căn cứ xác định là tài sản có được trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân và tài sản phục vụ các như cầu thiết yếu của con Ví dụ về tài sản riêng của vợ chồng?Tuy nhiên việc xác định tài sản riêng không dễ dàng nên việc phân biệt tài sản riêng dễ dàng nhất là các giấy tờ minh chứng tài sản đó của bản thân hoặc có trước thời kỳ hôn nhân như hợp đồng mua đất, di chúc thừa kế, quyết định của toà án, hợp đồng thoả thuận,...Ví dụ về tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhânAnh Kiên trước khi kết hôn đã mua được một căn hộ chung cư tại Hà Nội. Sau khi kết hôn thì căn hộ đó anh cho thuê và không xác nhập căn hộ đó vào tài sản chung của vợ chồng. Do đó căn hộ đó là tài sản riêng của anh Kiên và khoản tiền thu được từ tài sản riêng đó cũng là của anh nhiên nếu trong thời kỳ hôn nhân, anh Kiên để vợ mình là người quản lý thu chi và cho vợ thu khoản tiền có được từ việc thuê nhà vào tài khoản chung của vợ chồng thì lúc đó số tiền thu được từ việc cho thuê căn hộ thuộc tài sản dụ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhânChị Hoa đã kết hôn cùng anh Dương được 1 năm và cả hai cũng có một người con trai. Nhưng bố chị Hoa lâm bệnh và để lại di chúc chia cho chị Hoa một mảnh đất. Như vậy trong di chúc bố chị Hoa để lại thì mảnh đất đó được chia cho riêng chị Hoa. Vậy nên nếu chị Hoa không xác lập đó là tài sản chung thì mảnh đất đó là tài sản dụ tài sản sở hữu trí tuệAnh Khoa là một người yêu thích việc viết sách, nên anh đã viết được nhiều cuốn sách và thu được nhiều nguồn thu lớn từ việc bán những cuốn sách do mình viết. Vậy những cuốn sách mà anh Khoa viết ra là những tài sản thuộc sở hữu trí tuệ của riêng anh Khoa và là tài sản nguồn thu nhập, những cuốn sách được viết trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản thu được sẽ là của Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng?Ví dụ về tài sản riêng của vợ chồng? Như vậy căn cứ vào những tài sản riêng trên có thể thấy được phải có giấy tờ minh chứng đó là tài sản riêng hoặc có được trước hôn nhân. Như một số giấy tờ sauGiấy tờ mua bán trước hôn nhânGiấy tờ tặng, cho tài sản;Giấy tờ di chúc ghi rõ cho riêng;Thoả thuận giữa vợ, chồng về phân chia tài sản trong hôn nhân;Bản án, quyết định của Toà án khẳng định đó là tài sản riêng;Như vậy việc minh chứng tài sản riêng không phải nói bằng miệng mà phải có minh chứng bằng hình ảnh, văn bản, giấy tờ rõ ràng. Nếu không minh chứng được đó là tài sản riêng thì tài sản đó được xác nhập vào tài sản đây là những tìm hiểu của Hoa Tiêu về vấn đề Ví dụ về tài sản riêng của vợ chồng? Mời các bạn tham khảo thêm những thông tin hữu ích trong mục Hỏi đáp pháp luật liên quan. Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Trên thực tế có thể thấy, khi ly hôn, rất nhiều trường hợp các cặp vợ chồng gặp khó khăn khi giải quyết vấn đề về phân chia tài sản. Đặc biệt là việc chứng minh tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng. Bởi, khi ly hôn việc chia tài sản thường được thực hiện đối với phần tài sản chung của vợ chồng, và theo nguyên tắc đối với tài sản chung là chia đôi. Tuy nhiên, với một số trường hợp vợ chồng không thể xác định một cách rõ ràng đâu là tài sản riêng hay tài sản chung để có thể tiến hành phân chia tài sản. Đây cũng là một thắc mắc của rất nhiều các cặp vợ chồng nói chung. Vậy làm cách nào để có thể chứng minh tài sản riêng một cách rõ ràng? Bài viết sau đây của Luật Quang Huy sẽ phân tích rõ cho bạn về vấn đề này. 1. Thế nào là tài sản riêng của vợ, chồng2. Cách chứng minh tài sản riêng của vợ Về thời điểm xác lập tài Về nguồn gốc tài Về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản giữa vợ và chồng3. Cần những giấy tờ gì để có thể chứng minh tài sản riêng4. Cơ sở pháp lý Theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản được chia riêng cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản dùng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng. Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Cụ thể, quy định đối với các loại tài sản này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm các loại tài sản sau “Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.” Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên vợ chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. 2. Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng Theo quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng ta cần dựa trên các cơ sở sau đây Về thời điểm xác lập tài sản Theo đó, phải xác định được thời điểm có tài sản là trước hay sau khi đăng ký kết hôn. Bởi, về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng. Còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Về nguồn gốc tài sản Để chứng minh được tài sản riêng ta cần phải xác định được tài sản đó có được là bắt đầu từ đâu? Có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ, người thân tặng cho riêng vợ hoặc chồng, hoặc tài sản có được là từ việc được nhận thừa kế hay không? Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có nguồn gốc từ đâu? Từ tiền riêng hay từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng? Hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không? Có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng hay không? Hay đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng của vợ, chồng hay chưa? Về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản giữa vợ và chồng Theo đó, thì các yếu tố về nguồn gốc hay thời điểm như đã trình bày ở trên đều có thể không cần tính đến nếu như các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc xác định đó là tài sản riêng của mỗi bên. Đó có thể là các thỏa thuận về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn. Thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận xác nhận tài sản riêng của vợ chồng. Các thỏa thuận khác liên quan đến tài sản. Như vậy có nghĩa là, mặc dù vợ hoặc chồng có các căn cứ như là giấy tờ, tài liệu để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của vợ chồng. Tuy nhiên, nếu trước đó vợ chồng có các thỏa thuận hợp pháp về vấn đề tài sản của vợ chồng như trên thì đều được pháp luật công nhận. Bởi, pháp luật vẫn luôn tôn trọng quyền tự do ý chí và tự do thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 3. Cần những giấy tờ gì để có thể chứng minh tài sản riêng Cụ thể, để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, ta cần phải có căn cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình Đối với tài sản có trước khi kết hôn Có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó,…. Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng Cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản …. Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân Thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung hay nói cách khác là văn bản thỏa thuận tài sản riêng hay đơn xin xác nhận tài sản riêng được công chứng theo quy định của pháp luật. Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng Các đồ dùng, tư trang phục vụ nhu cầu cá nhân… Ngoài ra, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận trường hợp nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, nếu không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng thì đương nhiên tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng trong vấn đề tài sản nào là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận rõ ràng với nhau. 4. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc liên quan đến cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng. Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn cụ thể và giải đáp thắc mắc. Trân trọng./. Tôi có một số vấn đề cần được giải đáp như sau Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được bồi thường, tái định cư? Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước ba đối với tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành công ty cổ phần? Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập? Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản? Tôi xin cảm ơn! Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được bồi thường, tái định cư? Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành công ty cổ phần? Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập? Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản? Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được bồi thường, tái định cư?Theo khoản 4 Điều 61 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định các giấy tờ chứng minh tài sản, chủ sở hữu tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được bồi thường, tái định cư bao gồm những loại giấy tờ sau- Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài hợp người có quyền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà, đất bị Nhà nước thu hồi; hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà, đất; hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm Hóa đơn hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền, bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền.Các giấy tờ chứng minh tài sản, chủ tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạGiấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành công ty cổ phần?Theo khoản 6 Điều 61 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước ba đối với tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành công ty cổ phần bao gồm các loại giấy tờ như sau- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sắp xếp lại doanh Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp mới theo quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp theo quy định, trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập?Theo khoản 7 Điều 61 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước ba đối với tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập gồm những loại giấy tờ như sau- Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản.- Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp Chứng từ nộp lệ phí trước bạ đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ; hoặc Tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của Cơ quan Thuế ghi miễn lệ phí trước bạ đối với trường hợp miễn lệ phí trước bạ theo quy định; hoặc Thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ.- Hợp đồng hợp tác kinh doanh trường hợp góp vốn, hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán.Giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản?Theo khoản 5 Điều 61 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định giấy tờ chứng minh tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước ba đối với cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được đổi bao gồm Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được đổi.

chứng minh tài sản riêng